đăng nhập hi88 com hi88 win
qh88 tarpedaorg
admin jun88 co
88vin,store
đăng nhập hi88 com hi88 win
qh88 tarpedaorg
admin jun88 co
88vin,store

hi88 trải nghiệm

$84582

CHÍNH PHỦ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------

Quantity
Add to wish list
Product description



  CHÍNH PHỦ

  --------

  CỘNG HÒA XÃ HỘI

  CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ----------------

  Số: 49/2014/NĐ-CP

  Hà Nội, ngày 20

  tháng 05 năm 2014

  NGHỊ ĐỊNH

  VỀ

  GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC CHẤP

  HÀNH PHÁP LUẬT VÀ TUÂN THỦ CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ SỞ HỮU

  Căn cứ Luật Tổ chức

  Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

  Căn cứ Luật Doanh

  nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

  Căn cứ Luật Thanh

  tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

  Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,

  Chính phủ ban hành Nghị định về giám sát, kiểm

  tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và

  tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu.

  Chương 1.

  QUY ĐỊNH CHUNG

  Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

  Nghị định này quy định việc giám sát, kiểm tra,

  thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân

  thủ các quyết định của chủ sở hữu.

  Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Các doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi chung là

  doanh nghiệp cấp 1), bao gồm:

  a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là

  công ty mẹ của tập đoàn kinh tế; công ty mẹ của tổng công ty nhà nước; công ty

  mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con; công ty trách nhiệm hữu hạn một

  thành viên độc lập do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc các Bộ, cơ

  quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ quản lý ngành),

  Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực

  thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập;

  b) Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ

  hai thành viên trở lên mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do các Bộ quản

  lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ sở hữu vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

  2. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần do

  các doanh nghiệp cấp 1 là chủ sở hữu vốn đầu tư vào doanh nghiệp và nắm giữ

  trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi chung là doanh nghiệp cấp 2).

  3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,

  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu ủy quyền, phân

  cấp hoặc giao thực hiện các quyền và

  nghĩa vụ của chủ sở hữu, kiểm soát viên, người đại diện theo ủy quyền đối với phần

  vốn đầu tư vào doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan

  đến việc giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.

  Điều 3. Giải thích từ ngữ

  Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu

  như sau:

  1. “Giám sát doanh nghiệp nhà nước” là hoạt động

  theo dõi, tổng hợp và phân tích, đánh giá

  thường xuyên hoặc định kỳ của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo trình tự,

  thủ tục do pháp luật quy định về việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết

  định của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước.

  2. “Kiểm tra doanh nghiệp nhà nước” là hoạt động

  xem xét, xác minh, làm rõ và kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền định kỳ

  hoặc đột xuất theo căn cứ, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định về việc chấp

  hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp

  nhà nước.

  3. ‘‘Thanh tra doanh nghiệp nhà nước” là hoạt động

  xem xét, đánh giá và xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền định kỳ hoặc đột

  xuất theo căn cứ, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định về việc chấp hành

  pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước.

  4. “Chủ sở hữu” là cơ quan, tổ chức được phân công,

  phân cấp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách

  nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và đối với phần vốn nhà

  nước tại doanh nghiệp, bao gồm các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các doanh nghiệp cấp 1 khi đầu tư vốn

  vào các doanh nghiệp khác.

  5. “Cơ quan quản lý nhà nước về tài chính đối với

  doanh nghiệp” là Bộ Tài chính và Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc

  Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp).

  6. “Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn đầu

  tư tại doanh nghiệp” (sau đây viết tắt là Người đại diện) là cá nhân được chủ sở

  hữu ủy quyền bằng văn bản để thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ

  sở hữu tại doanh nghiệp.

  7. “Người quản lý doanh nghiệp” là Chủ tịch và

  thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Công ty, Kiểm

  soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc, kế

  toán trưởng (không bao gồm Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Phó

  giám đốc, kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động).

  8. “Doanh nghiệp nhà nước” là doanh nghiệp mà Nhà

  nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

  Điều 4. Áp dụng pháp luật trong

  hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật và tuân thủ

  các quyết định của chủ sở hữu đối với

  doanh nghiệp nhà nước

  1. Trường hợp các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội

  chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc pháp luật chuyên ngành có quy định khác về

  giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định

  của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước, thì áp dụng theo quy định của các

  điều ước quốc tế hoặc pháp luật chuyên ngành đó.

  2. Đối với các doanh nghiệp do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và doanh nghiệp cấp 1 là

  chủ sở hữu vốn đầu tư vào doanh nghiệp và nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ,

  thì Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp

  tỉnh và doanh nghiệp cấp 1 căn cứ vào các quy định tại Nghị định này quy định cụ

  thể về quy chế giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại

  doanh nghiệp.

  Điều 5. Mục đích của giám sát,

  kiểm tra, thanh tra

  1. Nắm bắt, phản ánh và đánh giá đúng đắn về việc

  chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu đối với các doanh

  nghiệp nhà nước, qua đó kịp thời chấn chỉnh hoặc áp dụng các biện pháp phù hợp,

  giúp doanh nghiệp khắc phục những tồn tại, hạn chế để nâng cao hiệu quả kinh

  doanh.

  2. Giúp các cơ quan quản lý nhà nước, chủ sở hữu

  phát hiện những yếu kém trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước;

  xác định nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên

  quan và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, xử

  lý.

  3. Kịp thời phát hiện những sơ hở, bất cập trong

  chính sách, pháp luật và cơ chế quản lý đối với các doanh nghiệp nhà nước để kiến

  nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những biện pháp khắc phục, hoàn

  thiện.

  4. Tăng cường thực hiện công khai, minh bạch trong

  hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước; khuyến khích việc chia sẻ, nhân rộng

  những kinh nghiệm tốt, mô hình kinh doanh có hiệu quả giữa các doanh nghiệp nhà

  nước.

  Điều 6. Nguyên tắc giám sát, kiểm

  tra, thanh tra

  1. Tuân theo các quy định của pháp luật và bảo đảm

  tính khách quan, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch.

  2. Tăng cường phối hợp có hiệu quả giữa chủ sở hữu,

  cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra và

  các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong công tác giám sát, kiểm

  tra, thanh tra.

  3. Không làm cản trở hoạt động bình thường của các

  doanh nghiệp là đối tượng giám sát, kiểm tra, thanh tra và các chủ thể có liên

  quan khác.

  4. Không trùng lặp về phạm vi, nội dung, đối tượng,

  thời gian kiểm tra, thanh tra giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

  Điều 7. Nội dung giám sát, kiểm

  tra, thanh tra

  1. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành

  pháp luật trên các lĩnh vực sau đây:

  a) Quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước; chế độ

  tài chính và giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp theo quy định của Nghị

  định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm

  2013 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành;

  b) Sắp xếp, đổi mới, kiện toàn tổ chức và hoạt động

  của doanh nghiệp; xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về đầu

  tư phát triển, kế hoạch sản xuất kinh

  doanh đối với doanh nghiệp;

  c) Tuyển dụng, quản lý, sử dụng lao động; đánh giá,

  khen thưởng, kỷ luật, chính sách tiền lương, tiền thưởng và các chế độ, chính

  sách khác đối với người quản lý doanh nghiệp, người đại diện và người lao động

  làm việc tại doanh nghiệp;

  d) Quy định của

  pháp luật chuyên ngành về lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh; quy định, quy trình

  về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực, ngành, nghề kinh

  doanh của doanh nghiệp;

  đ) Các quy định của pháp luật về việc giám sát, kiểm

  tra, thanh tra, đánh giá hiệu quả hoạt động và thực hiện chế độ thông tin, báo

  cáo, công khai, minh bạch trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

  e) Các quy định của pháp luật khác theo yêu cầu của

  chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  2. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ quyết

  định của chủ sở hữu về các nội dung sau:

  a) Việc thực hiện các chiến lược, kế hoạch sản xuất,

  kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển đã được phê duyệt; nhiệm vụ công ích

  được giao cho doanh nghiệp; các dự án đầu tư nhóm A, B đã được phê duyệt;

  b) Việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng

  các quỹ; tăng, giảm vốn điều lệ; vay nợ, cho vay nợ (trong nước và nước ngoài);

  huy động vốn; nghĩa vụ tài sản; mua, bán tài sản có giá trị (từ 50% vốn điều lệ

  trở lên hoặc theo quy định trong Điều lệ); việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn

  của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp khác theo chủ trương đã phê duyệt;

  c) Việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và ngành,

  nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản;

  thành lập, giải thể các đơn vị mới trực thuộc theo đề án đã phê duyệt;

  d) Việc thực hiện các giải pháp phát triển thị trường,

  tiếp thị và công nghệ; việc thực hiện các nhiệm vụ hoặc tham gia thực hiện việc

  cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền kinh tế

  theo quyết định hoặc quy định của chủ sở hữu;

  đ) Việc thực hiện các quyết định liên quan đến tuyển

  dụng, quản lý, sử dụng; thực hiện chế độ, chính sách; đánh giá hoạt động, khen

  thưởng, kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp và người lao động;

  e) Việc thực hiện các quyết định khác liên quan đến

  kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra; đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh,

  hiệu quả quản lý và điều hành đối với doanh nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền; việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người quản lý doanh nghiệp;

  g) Các nội dung khác theo yêu cầu của chủ sở hữu.

  Điều 8. Xây dựng, phê duyệt kế

  hoạch giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước hàng năm

  1. Quý IV hàng năm, căn cứ vào tình hình hoạt động

  của các doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý, chủ sở hữu là Bộ quản lý

  ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo

  việc xây dựng, phê duyệt và thực hiện kế hoạch giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước. Nội

  dung về thanh tra của kế hoạch giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà

  nước hàng năm phải thống nhất với Định hướng chương trình thanh tra do Thủ tướng

  Chính phủ phê duyệt, hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính

  phủ và kế hoạch thanh tra của chủ sở hữu; chủ sở hữu là doanh nghiệp cấp 1 xây

  dựng, phê duyệt và thực hiện kế hoạch giám sát, kiểm tra đối với các doanh nghiệp

  cấp 2.

  2. Kế hoạch giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh

  nghiệp nhà nước hàng năm phải xác định rõ mục tiêu, nội dung, đối tượng, phạm

  vi giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với mỗi doanh nghiệp và được gửi cho Bộ

  Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra Chính phủ và các Bộ, ngành, cơ quan

  nhà nước có liên quan để lấy ý kiến và sau khi phê duyệt để phối hợp thực hiện;

  kế hoạch giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu là các doanh nghiệp cấp 1 phải được

  gửi cho Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân

  cấp tỉnh và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp để lấy ý kiến và sau khi phê

  duyệt để phối hợp thực hiện.

  Điều 9. Xử lý chồng chéo trong

  hoạt động kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ pháp luật và chấp hành các quyết định

  của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà

  nước

  1. Tổng Thanh tra Chính phủ chủ trì xử lý chồng

  chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra việc tuân thủ pháp luật

  và chấp hành các quyết định của chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp nhà nước giữa

  các Thanh tra Bộ và giữa Thanh tra Bộ với Thanh tra tỉnh.

  2. Chánh Thanh tra bộ quản lý ngành chủ trì xử lý

  chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian kiểm tra, thanh tra việc

  tuân thủ pháp luật và chấp hành các quyết định của chủ sở hữu đối với các doanh

  nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; phối hợp với Chánh Thanh

  tra tỉnh giải quyết việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian

  thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc

  Trung ương.

  3. Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì xử lý chồng chéo về

  phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ pháp

  luật và chấp hành các quyết định của chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp nhà nước

  trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban

  nhân dân tỉnh; giữa các Thanh tra sở; chủ trì, phối hợp với Chánh Thanh tra bộ

  quản lý ngành giải quyết việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời

  gian thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực

  thuộc Trung ương.

  4. Việc xử lý chồng chéo theo quy định tại Điều này

  được thực hiện thông qua hoạt động hướng dẫn, điều phối lập kế hoạch trong quá

  trình xây dựng, phê duyệt kế hoạch giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp

  nhà nước hàng năm theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

  Trường hợp có phát sinh chồng chéo trong quá trình thực hiện kế hoạch, thì ưu

  tiên hoạt động kiểm tra, thanh tra do chủ sở hữu hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm

  quyền được chủ sở hữu giao tiến hành.

  Chương 2.

  GIÁM SÁT VIỆC CHẤP HÀNH

  PHÁP LUẬT VÀ TUÂN THỦ CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ SỞ HỮU

  Mục 1: TRÁCH NHIỆM GIÁM SÁT

  Điều 10. Thẩm quyền giám sát

  1. Chủ sở hữu là các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giám sát

  việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu đối với các

  doanh nghiệp cấp 1 và các doanh nghiệp cấp 2.

  2. Chủ sở hữu là các doanh nghiệp cấp 1 có thẩm quyền

  giám sát việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu đối

  với các doanh nghiệp cấp 2.

  3. Trong phạm vi quản lý nhà nước của mình, các Bộ,

  cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  không phải là chủ sở hữu có trách nhiệm phối hợp với chủ sở hữu giám sát việc

  chấp hành pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu theo phân công, phân

  cấp về quản lý nhà nước và thực hiện các quyền chủ sở hữu đối với doanh nghiệp.

  Điều 11. Trách nhiệm của chủ sở

  hữu là các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân

  dân cấp tỉnh

  1. Phân công, phân cấp và giao nhiệm vụ thống nhất

  việc giám sát các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trực

  thuộc; quy định chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị là

  đầu mối thống nhất việc giám sát doanh nghiệp.

  2. Hướng dẫn về nội dung giám sát, hình thức giám

  sát, quy định và tổ chức thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về giám sát, kiểm

  tra, xử lý vi phạm trong hoạt động giám sát đối với các doanh nghiệp thuộc thẩm

  quyền theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có

  liên quan.

  3. Định kỳ sáu (06) tháng tối thiểu 1 lần, trực tiếp

  làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị là

  đầu mối thống nhất việc giám sát doanh nghiệp; trường hợp cần thiết có thể mời

  thêm hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, kiểm soát viên, người đại diện tại

  doanh nghiệp tham dự để nắm tình hình về việc chấp hành pháp luật và tuân thủ

  quyết định của chủ sở hữu.

  4. Kịp thời áp dụng các biện pháp quản lý hoặc các

  biện pháp khác theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp

  dụng các biện pháp cần thiết nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động

  kinh doanh của các doanh nghiệp.

  5. Căn cứ vào kết quả giám sát doanh nghiệp, tiến

  hành kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra.

  6. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà

  nước có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi

  vi phạm pháp luật hoặc có hành vi không tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu

  theo quy định của pháp luật được phát hiện qua hoạt động giám sát.

  7. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước

  pháp luật và trước Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra sai phạm dẫn đến thất

  thoát vốn, tài sản của Nhà nước tại các doanh nghiệp được giao hoặc thuộc quyền

  quản lý nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp quản lý cần

  thiết để phòng ngừa, ngăn chặn.

  Điều 12. Trách nhiệm của cơ

  quan, tổ chức, đơn vị được chủ sở hữu giao là đầu mối thống nhất việc giám sát

  doanh nghiệp

  1. Định kỳ hàng năm xây dựng nội dung, hoạt động

  giám sát và tổng hợp chung vào kế hoạch giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh

  nghiệp nhà nước trình chủ sở hữu phê duyệt.

  2. Tiếp nhận thông tin, báo cáo về các nội dung

  giám sát doanh nghiệp trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định

  của chủ sở hữu được quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật khác

  liên quan.

  3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về việc chấp

  hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp

  thuộc quyền quản lý của chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định này và các quy định

  của pháp luật khác có liên quan.

  4. Kiến nghị với chủ sở hữu theo thẩm quyền hoặc đề

  nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra căn cứ vào kết

  quả giám sát đối với các doanh nghiệp.

  5. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của chủ sở hữu và

  các cơ quan, tổ chức có liên quan tiến hành kiểm tra, thanh tra đối với các

  doanh nghiệp nhà nước.

  6. Căn cứ nhiệm vụ được giao, phân công cán bộ

  chuyên trách thường xuyên theo dõi, nắm tình hình về hoạt động của các doanh

  nghiệp nhà nước và quản lý, tổ chức bộ máy để triển khai các nhiệm vụ về giám

  sát đối với các doanh nghiệp nhà nước.

  7. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao là đầu mối thống nhất việc

  giám sát doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu về việc thực

  hiện nhiệm vụ được giao hoặc khi có sai phạm dẫn đến thất thoát vốn, tài sản của

  Nhà nước tại các doanh nghiệp.

  Điều 13. Trách nhiệm của Hội đồng

  thành viên, Chủ tịch công ty tại các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều

  lệ

  1. Căn cứ vào các quy định tại Nghị định này và các

  quy định pháp luật có liên quan, thực hiện giám sát trong nội bộ doanh nghiệp về

  việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu; giám sát

  thường xuyên thông qua người đại diện đối với các doanh nghiệp góp vốn.

  2. Căn cứ vào các quy định pháp luật có liên quan

  và hướng dẫn của chủ sở hữu, tổ chức hệ thống thông tin, báo cáo về tình hình

  kinh doanh và quản lý nội bộ nhằm phục vụ cho công tác giám sát tại doanh nghiệp

  và giám sát thông qua người đại diện đối với các doanh nghiệp góp vốn.

  3. Thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng

  mắc hoặc các biện pháp quản lý khác theo yêu cầu của

  chủ sở hữu hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm mục tiêu bảo toàn vốn

  và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

  4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị chủ sở hữu,

  cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý cơ quan, tổ

  chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm pháp luật,

  không tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

  5. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo chủ sở hữu, các cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền về việc chấp hành pháp luật, tuân thủ các quyết định

  của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này và các quy

  định của pháp luật khác có liên quan.

  6. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty chịu trách

  nhiệm trước pháp luật và trước Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành,

  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi để

  xảy ra sai phạm dẫn đến thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp nếu

  không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp quản lý cần thiết để

  phòng ngừa, ngăn chặn.

  Điều 14. Trách nhiệm của kiểm

  soát viên, người đại diện tại doanh nghiệp

  1. Trên cơ sở kế hoạch giám sát, kiểm tra, thanh

  tra doanh nghiệp nhà nước hàng năm đã được phê duyệt xây dựng kế hoạch giám sát

  cụ thể tại doanh nghiệp mà mình là người đại diện hoặc được giao kiểm soát.

  2. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo với chủ sở hữu, cơ

  quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tình hình chấp hành pháp luật và tuân thủ

  các quyết định của chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định này và các quy định của

  pháp luật khác có liên quan.

  3. Kiến nghị với chủ sở hữu theo thẩm quyền hoặc đề

  nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp nhằm

  chấn chỉnh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.

  4. Kiến nghị với chủ sở hữu theo thẩm quyền hoặc đề

  nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra căn cứ vào kết

  quả giám sát đối với các doanh nghiệp.

  5. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp

  quản lý, đề xuất, kiến nghị của chủ sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối

  với doanh nghiệp.

  6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước chủ sở

  hữu về việc thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều này; về tính trung thực

  của các thông tin, báo cáo hoặc khi để xảy ra sai phạm dẫn đến thất thoát vốn,

  tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp được giao giám sát nếu không thực hiện hoặc

  thực hiện không đầy đủ các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn.

  Mục 2: HÌNH THỨC GIÁM SÁT

  Điều 15. Hình thức giám sát

  1. Đối với doanh nghiệp cấp 1 mà Nhà nước nắm giữ

  100% vốn điều lệ, chủ sở hữu là Bộ quản lý ngành, Ủy

  ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát thông qua các hình thức sau:

  a) Xem xét, tổng hợp, đánh giá báo cáo tự giám sát

  của doanh nghiệp;

  b) Xem xét, tổng hợp, đánh giá báo cáo của kiểm

  soát viên;

  c) Tổng hợp các kiến nghị, đánh giá, biện pháp xử

  lý và tình hình thực hiện các kết luận kiểm tra, thanh tra, điều tra và báo cáo

  giám sát, kiểm toán;

  d) Tiếp nhận, xem xét, giải quyết các kiến nghị, phản

  ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan đến doanh nghiệp theo thẩm quyền.

  2. Đối với doanh nghiệp cấp 1 mà Nhà nước nắm giữ

  trên 50% vốn điều lệ, chủ sở hữu là Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát thông qua báo cáo của

  người đại diện tại doanh nghiệp và các hình thức giám sát quy định tại Điểm c, Điểm

  d, Khoản 1 Điều này.

  3. Đối với các doanh nghiệp cấp 2 thì doanh nghiệp

  cấp 1 và Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân

  dân cấp tỉnh là chủ sở hữu của doanh nghiệp cấp 1 thực hiện giám sát thông qua

  báo cáo của người đại diện tại doanh nghiệp.

  Điều 16. Giám sát thông qua việc

  xem xét, tổng hợp, đánh giá các báo cáo tự giám sát của doanh nghiệp, báo cáo của

  kiểm soát viên hoặc người đại diện tại doanh nghiệp

  1. Căn cứ vào quy định tại Điều 7 Nghị

  định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị được

  giao là đầu mối thống nhất việc giám sát doanh nghiệp có trách nhiệm thường

  xuyên xem xét, tổng hợp, đánh giá các báo cáo tự giám sát của doanh nghiệp, báo

  cáo của kiểm soát viên hoặc người đại diện.

  2. Khi xem xét, đánh giá báo cáo tự giám sát của

  doanh nghiệp, báo cáo của kiểm sát viên hoặc người đại diện, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao là đầu mối thống nhất việc giám

  sát doanh nghiệp có quyền yêu cầu doanh nghiệp, kiểm soát viên hoặc người đại

  diện cung cấp thông tin, tài liệu bổ sung hoặc giải trình về những vấn đề có

  liên quan nhằm làm rõ về các nội dung giám sát. Trường hợp cần thiết, có thể

  yêu cầu đại diện doanh nghiệp, kiểm soát viên hoặc người đại diện trực tiếp

  trình bày các nội dung còn chưa rõ trong báo cáo.

  3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao là đầu mối thống

  nhất việc giám sát doanh nghiệp chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn

  vị hoặc cá nhân có liên quan đến lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của doanh

  nghiệp hoặc thuê tổ chức đánh giá độc lập nhằm làm rõ về các nội dung giám sát.

  Điều 17. Giám sát thông qua việc

  tổng hợp các kiến nghị, đánh giá, biện pháp xử lý và tình hình thực hiện các kết

  luận kiểm tra, thanh tra, điều tra và báo cáo kết quả giám sát, báo cáo kiểm

  toán

  1. Các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra,

  thanh tra, kiểm toán, điều tra có trách nhiệm gửi kết luận kiểm tra, thanh tra,

  điều tra hoặc báo cáo giám sát, kiểm toán doanh nghiệp cho chủ sở hữu để thực

  hiện việc giám sát.

  2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao là đầu mối thống

  nhất việc giám sát doanh nghiệp có trách nhiệm tổng hợp các kiến nghị, đánh

  giá, biện pháp xử lý và tình hình thực hiện các kết luận giám sát, kiểm tra,

  thanh tra, điều tra hoặc báo cáo kiểm toán vào báo cáo kết quả giám sát đối với

  doanh nghiệp.

  Điều 18. Giám sát thông qua việc

  tiếp nhận, xem xét, giải quyết các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên

  quan đến doanh nghiệp

  1. Chủ sở hữu theo thẩm quyền có trách nhiệm tiếp

  nhận, xem xét, giải quyết các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo có liên

  quan trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp hoặc quyết định, hành vi của người

  quản lý và người lao động làm việc tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật

  về khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật có liên quan.

  2. Kết quả tiếp nhận, xem xét, giải quyết các kiến

  nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo đối với doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động

  của doanh nghiệp hoặc quyết định, hành vi của người quản lý, người lao động làm

  việc tại doanh nghiệp được gửi cho cơ quan, tổ

  chức, đơn vị được giao là đầu mối

  thống nhất việc giám sát doanh nghiệp tổng hợp vào báo cáo kết quả giám sát.

  Mục 3: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ KẾT

  QUẢ GIÁM SÁT

  Điều 19. Báo cáo tự giám sát của

  doanh nghiệp

  Căn cứ vào hướng dẫn của chủ sở hữu là Bộ quản lý

  ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản

  2 Điều 11 Nghị định này, các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều

  lệ xây dựng báo cáo tự giám sát về tình hình chấp hành pháp luật và tuân thủ

  các quyết định của chủ sở hữu.

  Điều 20. Báo cáo của kiểm soát

  viên, người đại diện tại doanh nghiệp

  1. Báo cáo của kiểm soát viên, người đại diện tại

  các doanh nghiệp cấp 1 được thực hiện như sau:

  a) Báo cáo được lập theo định kỳ hàng quý, năm và gửi

  cho chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp

  (doanh nghiệp do Bộ quản lý thì gửi Bộ Tài chính và doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý thì gửi Sở Tài

  chính);

  b) Báo cáo quý không gửi chậm quá ngày 15 của tháng

  đầu quý tiếp theo; báo cáo năm gửi không chậm quá ngày 31 tháng 1 của năm kế tiếp.

  2. Đối với doanh nghiệp cấp 2, chế độ báo cáo của

  người đại diện do chủ sở hữu là doanh nghiệp cấp 1 quy định cụ thể. Khi gửi báo

  cáo cho chủ sở hữu, người đại diện tại doanh nghiệp cấp 2 đồng thời có trách

  nhiệm gửi cho Bộ quản lý ngành, Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh là chủ sở hữu của doanh nghiệp cấp 1.

  Điều 21. Báo cáo kết quả giám

  sát của chủ sở hữu là Bộ quản lý ngành, Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh

  1. Định kỳ sáu (06) tháng và hàng năm, căn cứ vào kết

  quả thực hiện các hình thức giám sát quy định tại các Điều 16,

  17, 18 của Nghị định này, chủ sở hữu là Bộ quản lý ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo

  cáo kết quả giám sát gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra Chính

  phủ và các cơ quan có liên quan. Báo cáo kết quả giám sát phải gửi kèm theo báo

  cáo tự giám sát của từng doanh nghiệp, báo cáo giám sát của kiểm soát viên hoặc

  của người đại diện tại doanh nghiệp. Thời hạn gửi báo cáo 06 tháng không muộn

  quá ngày 31 tháng 8 của năm báo cáo; báo cáo năm không muộn quá ngày 31 tháng 5

  năm kế tiếp.

  2. Báo cáo kết quả giám sát bao gồm các nội dung

  sau đây:

  a) Đặc điểm, tình hình của các doanh nghiệp thuộc

  thẩm quyền quản lý của chủ sở hữu và thực trạng công tác quản lý đối với doanh

  nghiệp trong kỳ báo cáo (cơ sở pháp lý và các quyết định của chủ sở hữu);

  b) Tóm tắt kết quả tự giám sát của doanh nghiệp,

  báo cáo của kiểm soát viên, của người đại diện tại doanh nghiệp;

  c) Kết quả giám sát của chủ sở hữu đối với doanh

  nghiệp trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu

  theo các nội dung quy định tại Điều 7 Nghị định này;

  d) Đánh giá kết quả giám sát của chủ sở hữu và các

  Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về mức độ chấp

  hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp

  (theo các mức: chấp hành và tuân thủ đầy đủ; chấp hành và tuân thủ một phần;

  chưa chấp hành và không tuân thủ); đánh giá về mức độ bảo toàn, phát triển vốn

  nhà nước tại các doanh nghiệp;

  đ) Giải pháp đã áp dụng của chủ sở hữu hoặc các cơ

  quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có); kiến nghị hoặc đề xuất các giải

  pháp nhằm chấn chỉnh, khắc phục hoặc kiểm tra, thanh tra (nếu có).

  3. Báo cáo kết quả giám sát được lưu vào hồ sơ quản

  lý doanh nghiệp nhà nước của chủ sở hữu và được công khai theo quy định của

  pháp luật.

  Điều 22. Xử lý kết quả giám

  sát

  Căn cứ kết quả giám sát, chủ sở hữu hoặc cơ quan,

  đơn vị được chủ sở hữu giao có trách nhiệm:

  1. Xem xét, giải quyết kịp thời theo thẩm quyền những

  khó khăn, vướng mắc có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; tạo điều kiện

  để doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu, kế hoạch kinh doanh đã được phê duyệt.

  2. Đôn đốc và kịp thời áp dụng các biện pháp theo

  thẩm quyền nhằm chấn chỉnh hoạt động của doanh nghiệp.

  3. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý kỷ luật đối

  với Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty tại các doanh nghiệp do Thủ

  tướng Chính phủ quyết định thành lập. Xử lý theo thẩm quyền đối với người quản

  lý doanh nghiệp, người đại diện khi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ

  chế độ thông tin, báo cáo, không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ các quy

  định của chủ sở hữu và các vi phạm pháp luật khác.

  4. Quyết định kiểm tra, thanh tra đối với doanh

  nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này.

  5. Chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra có thẩm

  quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự khi có dấu hiệu tội phạm.

  Chương 3.

  KIỂM TRA DOANH NGHIỆP

  Điều 23. Trách nhiệm kiểm tra

  1. Chủ sở hữu là Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân

  cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm:

  a) Chủ trì, phối hợp

  với các Bộ, ngành có liên quan tiến hành kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất việc

  chấp hành pháp luật và thực hiện các quyết định của chủ sở hữu đối với các

  doanh nghiệp theo nội dung được quy định tại Điều 7 Nghị định

  này;

  b) Hướng dẫn về trình tự, thủ tục, nội dung kiểm

  tra đối với các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này

  và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

  2. Các doanh nghiệp cấp 1 có trách nhiệm tiến hành

  kiểm tra trong nội bộ doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và tuân

  thủ các quyết định của chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp cấp 2.

  3. Hoạt động kiểm tra thường xuyên được tiến hành

  trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ sở hữu hoặc cơ quan, tổ chức

  được chủ sở hữu giao đối với các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của chủ sở hữu.

  4. Hoạt động kiểm tra đột xuất được tiến hành khi

  phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, không chấp hành các quyết

  định của chủ sở hữu hoặc theo yêu cầu quản lý của chủ sở hữu và cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền.

  5. Hoạt động kiểm tra do đoàn kiểm tra hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ

  kiểm tra tiến hành.

  Điều 24. Thẩm quyền kiểm tra

  1. Trường hợp chủ sở hữu là Bộ quản lý ngành, thì Bộ

  trưởng Bộ quản lý ngành quyết định kiểm tra hoặc giao cho Thủ trưởng các cơ

  quan, đơn vị trực thuộc kiểm tra đối với các doanh nghiệp cấp 1 và các doanh

  nghiệp cấp 2.

  2. Trường hợp chủ sở hữu là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kiểm tra hoặc giao cho Thủ

  trưởng các sở, ngành trực thuộc kiểm tra đối với các doanh nghiệp cấp 1 và các

  doanh nghiệp cấp 2.

  3. Trường hợp chủ sở hữu là doanh nghiệp cấp 1, thì

  Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp cấp 1

  quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ

  sở hữu đối với các doanh nghiệp cấp 2.

  4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không phải là chủ sở hữu

  và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ theo quy

  định của pháp luật có trách nhiệm phối hợp với chủ sở hữu, cơ quan, đơn vị được chủ sở hữu giao trong việc kiểm tra

  đối với doanh nghiệp.

  Điều 25. Tổ chức đoàn kiểm tra

  1. Ra quyết định kiểm tra:

  a) Căn cứ vào kế hoạch giám sát, kiểm tra, thanh

  tra doanh nghiệp hàng năm đã được phê duyệt, chủ sở hữu hoặc người đứng đầu cơ

  quan, đơn vị được chủ sở hữu giao phải ra quyết định kiểm tra và gửi cho doanh

  nghiệp được kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất;

  b) Trường hợp kiểm tra đột xuất, đoàn kiểm tra có

  trách nhiệm thông báo thời gian, nội dung kiểm tra cho doanh nghiệp được kiểm

  tra chậm nhất là 01 ngày làm việc trước ngày kiểm tra.

  2. Quyết định kiểm tra phải có các nội dung sau:

  a) Căn cứ kiểm tra;

  b) Đối tượng kiểm tra;

  c) Nội dung, phạm vi kiểm tra;

  d) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

  đ) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của trưởng đoàn

  và thành viên đoàn kiểm tra hoặc người kiểm tra.

  3. Thời hạn tiến hành cuộc kiểm tra tối đa là 10

  ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp cuộc kiểm tra

  liên quan đến nhiều đối tượng, địa bàn kiểm tra rộng, tính chất việc kiểm tra

  phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày làm việc,

  kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra.

  4. Trong quá trình kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra

  tiến hành lập biên bản đối với hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp hoặc

  để xác nhận việc thu thập, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung

  kiểm tra. Biên bản phải có các nội dung sau:

  a) Ngày, tháng, năm lập biên bản;

  b) Họ, tên, chức vụ của trưởng đoàn kiểm tra;

  c) Họ, tên, chức vụ của đại diện doanh nghiệp được

  kiểm tra;

  d) Hành vi vi phạm của doanh nghiệp được kiểm tra

  hoặc thông tin, tài liệu được thu thập, cung cấp;

  đ) Xác nhận của trưởng đoàn kiểm tra và đại diện

  doanh nghiệp được kiểm tra.

  Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của

  doanh nghiệp được kiểm tra

  1. Doanh nghiệp được kiểm tra có các quyền sau:

  a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu hoặc từ chối

  giải trình về các vấn đề không thuộc phạm vi, nội dung kiểm tra và nêu rõ lý do

  từ chối;

  b) Giải trình và làm rõ những vấn đề liên quan đến

  nội dung kiểm tra;

  c) Khiếu nại hoặc thông báo với cơ quan, tổ chức, người

  có thẩm quyền về các quyết định, hành vi có dấu hiệu trái pháp luật của trưởng

  đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra, của chủ sở hữu theo quy định của pháp

  luật.

  2. Doanh nghiệp được kiểm tra có trách nhiệm:

  a) Chấp hành quyết định kiểm tra;

  b) Hợp tác, cung cấp thông tin, tài liệu chính xác,

  đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, người kiểm tra;

  c) Thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của đoàn kiểm

  tra, người kiểm tra; quyết định, kết luận của người ra quyết định kiểm tra.

  Điều 27. Báo cáo kết quả kiểm

  tra, kết luận kiểm tra

  1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày kết

  thúc kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra hoặc người kiểm tra có trách nhiệm báo cáo

  về kết quả kiểm tra với người ra quyết định kiểm tra. Báo cáo kết quả kiểm tra

  bao gồm các nội dung sau đây:

  a) Đánh giá tình hình, kết quả kiểm tra;

  b) Kết luận về nội dung kiểm tra;

  c) Kiến nghị các biện pháp xử lý hành vi vi phạm

  pháp luật và các nội dung khác (nếu có);

  d) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh

  tra (nếu có);

  đ) Các giải pháp khắc phục (nếu có).

  2. Báo cáo kết quả kiểm tra được gửi cho người ra

  quyết định kiểm tra.

  3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

  được báo cáo kết quả kiểm tra và giải trình của doanh nghiệp được kiểm tra (nếu

  có), người ra quyết định kiểm tra phải ban hành kết luận kiểm tra.

  4. Kết luận kiểm tra phải được thể hiện bằng văn bản

  và được gửi cho doanh nghiệp được kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên

  quan. Kết luận kiểm tra được lưu trong hồ sơ quản lý doanh nghiệp.

  Điều 28. Xử lý kết quả kiểm

  tra

  1. Căn cứ kết quả kiểm tra, người ra quyết định kiểm

  tra có trách nhiệm áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để chấn chỉnh và khắc

  phục những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Yêu cầu doanh nghiệp đưa ra

  các giải pháp hoặc thực hiện các giải pháp khắc phục.

  2. Trường hợp kết quả kiểm tra chưa đủ để đánh giá

  thực trạng của doanh nghiệp thì người ra quyết định kiểm tra theo thẩm quyền hoặc

  kiến nghị Thủ trưởng cơ quan chủ sở hữu quyết định thanh tra theo thẩm quyền hoặc

  kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thanh tra.

  3. Trong quá trình xem xét, xử lý kết quả kiểm tra,

  nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người ra quyết định kiểm tra chuyển hồ

  sơ vụ việc vi phạm sang cơ quan điều tra có thẩm quyền theo quy định của pháp

  luật.

  Chương 4.

  THANH TRA DOANH NGHIỆP

  Điều 29. Trách nhiệm thanh tra

  1. Bộ quản lý ngành, Ủy

  ban nhân dân cấp tỉnh là chủ sở hữu của doanh nghiệp và các cơ quan thực

  hiện chức năng thanh tra trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm thanh

  tra hoặc tham gia thanh tra việc chấp hành pháp luật, thực hiện các quyết định

  của chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp khi có một trong những căn cứ theo quy

  định của Luật thanh tra và Nghị định này.

  2. Đối với

  lĩnh vực đầu tư hoặc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước đầu tư vào

  doanh nghiệp thì căn cứ vào kết quả giám sát, kiểm tra, Bộ quản lý ngành là chủ

  sở hữu của doanh nghiệp có trách nhiệm thanh tra việc chấp hành pháp luật và

  tuân thủ quyết định của chủ sở hữu tối thiểu hai (02) năm một (01) lần đối với

  doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều

  30 Nghị định này; Ủy ban nhân dân cấp

  tỉnh là chủ sở hữu của doanh nghiệp có trách nhiệm thanh tra việc chấp hành

  pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu tối thiểu một (01) năm một (01)

  lần đối với doanh nghiệp thuộc thẩm quyền theo quy định tại Khoản

  3 Điều 30 Nghị định này.

  3. Trường hợp

  Bộ quản lý ngành là chủ sở hữu của doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm quy

  định tại Khoản 2 Điều này hoặc khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm

  pháp luật, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

  tỉnh nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp có quyền ra quyết định thanh tra theo

  các nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban

  nhân dân cùng cấp đối với doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Bộ quản lý ngành

  quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm

  về việc ra quyết định thanh tra và gửi quyết định thanh tra cho Bộ quản lý

  ngành để phối hợp trong quá trình tiến hành thanh tra.

  Điều 30. Thẩm quyền thanh tra

  1. Thanh tra Chính phủ thanh tra việc chấp hành

  pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp cấp

  1 do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và các doanh nghiệp cấp 2.

  2. Thanh tra Bộ quản lý ngành:

  a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật và tuân thủ

  các quyết định của chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp cấp 1 do Bộ trưởng quyết

  định thành lập hoặc được chuyển đổi từ các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ hoặc

  được giao cho Bộ quản lý và các doanh nghiệp cấp 2.

  Đối với các doanh nghiệp cấp 1 do Thủ tướng Chính

  phủ quyết định thành lập mà Bộ quản lý ngành được giao là cấp trên trực tiếp của

  Hội đồng thành viên, thì Thanh tra Bộ tiến hành thanh tra sau khi đã báo cáo và

  thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ;

  b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành,

  quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm

  vi quản lý nhà nước của Bộ đối với các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật

  về thanh tra.

  3. Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

  (gọi chung là Thanh tra tỉnh) thanh tra việc chấp hành pháp luật và tuân thủ

  các quyết định của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp cấp 1 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập

  hoặc được chuyển đổi từ các doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các doanh nghiệp cấp 2; thanh tra việc

  chấp hành pháp luật đối với các doanh nghiệp theo quy định tại Khoản

  3 Điều 29 Nghị định này khi được Chủ tịch Ủy

  ban nhân dân cấp tỉnh giao. Trường hợp Thanh tra tỉnh không đáp ứng các

  yêu cầu cần thiết để tiến hành thanh tra thì có trách nhiệm báo cáo Thanh tra

  Chính phủ để xem xét, xử lý.

  4. Thanh tra sở thanh tra việc chấp hành pháp luật

  chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực

  thuộc phạm vi quản lý của sở đối với doanh nghiệp cấp

  1 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  quyết định thành lập hoặc được chuyển đổi từ các doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc chấp hành pháp

  luật chuyên ngành của các doanh nghiệp theo quy định tại Khoản

  3 Điều 29 Nghị định này khi được Chủ tịch Ủy

  ban nhân dân cấp tỉnh giao.

  Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của

  người ra quyết định thanh tra, Trưởng

  đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra

  Khi tiến hành thanh tra đối với các doanh nghiệp,

  người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra

  thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các và các quy định của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính

  phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra, Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 2 năm 2012 của Chính

  phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và

  hoạt động thanh tra chuyên ngành.

  Điều 32. Căn cứ, trình tự, thủ

  tục tiến hành thanh tra; kết luận và xử lý kết luận thanh tra

  Căn cứ, trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra; kết

  luận và xử lý kết luận thanh tra đối với doanh nghiệp trong việc chấp hành pháp

  luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu được thực hiện theo quy định tại

  Luật Thanh tra, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của

  Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra, Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 2 năm 2012 của

  Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên

  ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.

  Chương 5.

  XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC

  THỰC HIỆN

  Điều 33. Xử lý vi phạm

  1. Người quản lý

  doanh nghiệp, người đại diện, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một

  trong các hình thức kỷ luật sau đây:

  a) Áp dụng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo

  trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ nộp báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định

  tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giám sát,

  kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước;

  b) Áp dụng hình thức từ hạ bậc lương đến buộc thôi

  việc trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ thực hiện các biện pháp quản lý, các quyết

  định của chủ sở hữu và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn đến thất thoát vốn,

  tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp.

  2. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ sở hữu của các

  doanh nghiệp, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu trách nhiệm và bị xử

  lý theo quy định của pháp luật hiện hành nếu để xảy ra thất thoát vốn, tài sản

  của Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền trong các trường hợp sau:

  a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ

  trách nhiệm giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc

  quyền quản lý hoặc được giao quản lý theo quy định tại Nghị định này;

  b) Vi phạm nghĩa vụ báo cáo hoặc báo cáo không

  trung thực kết quả giám sát đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản

  lý hoặc được giao quản lý theo quy định tại Nghị định này;

  c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các

  chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các kết luận hoặc quyết định xử

  lý của cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp, cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm

  tra, Kiểm toán Nhà nước về các biện pháp xử lý sai phạm, khắc phục hạn chế, yếu

  kém trong quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước hoặc quản lý vốn, tài sản của

  Nhà nước tại doanh nghiệp.

  3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, người

  được giao giám sát, kiểm tra doanh nghiệp nếu có hành vi vi phạm trong khi thực

  hiện nhiệm vụ; người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên

  đoàn thanh tra nếu thiếu trách nhiệm trong việc phát hiện những sai phạm của

  doanh nghiệp dẫn đến thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước, thì tùy theo tính chất,

  mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

  Điều 34. Hiệu lực thi hành

  Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10

  tháng 7 năm 2014.

  Điều 35. Tổ chức thực hiện

  Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng

  cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban

  nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành

  viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, kiểm soát viên và người đại

  diện tại các doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định nàyhttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/.

  Nơi nhận:

  - Ban Bí thư Trung ương Đảng;

  - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

  - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

  - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

  - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

  - Văn phòng Tổng Bí thư;

  - Văn phòng Chủ tịch nước;

  - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

  - Văn phòng Quốc hội;

  - Tòa án nhân dân tối cao;

  - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

  - Kiểm toán Nhà nước;

  - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

  - Ngân hàng Chính sách xã hội;

  - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

  - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

  - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

  - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;

  - Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;

  - Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;

  - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực

  thuộc, Công báo;

  - Lưu: Văn thư, V.I (3b).

  TM. CHÍNH PHỦ

  THỦ TƯỚNG

  Nguyễn Tấn Dũng

Related products